|
  • :
  • :
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quan trắc, cảnh báo môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Phú Yên

    Thực hiện Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 30/10/2023 của UBND tỉnh Quan trắc, cảnh báo môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản của tỉnh năm 2024.
Chi cục Thủy sản thông tin V/v Quan trắc, cảnh báo môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản của tỉnh đợt 16 như sau:
   1. Kết quả quan trắc, đánh giá chất lượng nước (A-WQI):
Môi trường nước vùng nuôi tôm nước lợ:
Chất lượng nước cấp trong đợt quan trắc ngày 16-17/9/2024 đánh giá theo chỉ số AWQI tại các vùng nuôi tôm nước lợ, cụ thể:
- So sánh với TCVN 13656:2023:
+ An Hòa Hải chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt (AWQI=100); Độ mặn thấp hơn ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ An Cư chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt (AWQI=100).
+ Xuân Lộc chỉ số chất lượng nước ở mức trung bình ( AWQI = 60); DO và độ mặn nằm ngoài ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Xuân Cảnh chỉ số chất lượng nước ở mức trung bình ( AWQI = 60); DO và độ mặn nằm ngoài ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Hòa Hiệp Nam chỉ số chất lượng nước ở mức tốt ( AWQI = 100); pH thấp hơn ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Hòa Tâm chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt (AWQI=96); Độ kiềm và DO nằm ngoài ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Hòa Xuân Đông chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt (AWQI=92); DO, pH, độ kiềm nằm ngoài ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
Môi trường nước vùng nuôi tôm hùm lồng:
Chất lượng nước cấp trong đợt quan trắc ngày 16-17/9/2024 đánh giá theo chỉ số AWQI tại các vùng nuôi tôm hùm lồng cụ thể như sau:
- So sánh TCVN 13951:2024:
+ Xuân Thịnh chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt (AWQI=100); N-NH4+, COD vượt ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Xuân Thành chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt, dao động từ (AWQI=91- 97) tại tầng đáy và tầng giữa; DO, N-NH4+, COD vượt ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Xuân Yên chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt, dao động từ (AWQI=95- 98) tại tầng đáy và tầng giữa; DO, N-NH4+, COD vượt ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Tảo độc (Alexandrium spp., Gyrodinium aureolum, Dinophysis spp.,) không phát hiện thấy tại các vị trí giám sát. Ngoại trừ, Pseudonitzchia spp. tại Xuân Thịnh (tầng giữa và tầng đáy) và Xuân Thành (tầng đáy) có mật độ 6 tế bào/L. Mật độ tảo độc tại tất cả các vị trí đều thấp hơn ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
- Môi trường trầm tích vùng nuôi tôm hùm lồng:
Giá trị pH dao động 7,58 – 7,81, hàm lượng chất hữu cơ (CHC) trong trầm tích các vùng nuôi tôm hùm khá cao, dao động từ 6,71 – 14,5%, nhu cầu oxy trầm tích (SOD) dao động từ 0,091 – 0,125 gO2/kg/ngày, Sulfur tổng số dao động 0,34 – 1,23 mg/kg, Vibrio tổng số dao động 4.300 – 8.000 CFU/g. Hàm lượng các thông số này biến động và giảm đáng kể so với lấy mẫu gần nhất. Hàm lượng CHC có biến động và có xu hướng ổn định so với các đợt quan trắc gần nhất.
- Ao nuôi đại diện vùng nuôi tôm nước lợ:
+ Xuân Lộc (Hộ Nguyễn Thế Hùng) chỉ số chất lượng nước ở mức rất trung bình (AWQI=59,1); Độ mặn, DO thấp hơn ngưỡng giá trị giới hạn cho phép.
+ Hòa Hiệp Nam (hộ Trần Văn Đọi) chỉ số chất lượng nước ở mức rất tốt (AWQI=99,8).
   2. Khuyến cáo:
- Đối với vùng nuôi tôm nước lợ:
+ Dự phòng bình khí oxy, chuẩn bị máy sục khí đề phòng trường hợp tôm bị thiếu dưỡng khí do thiếu oxy cục bộ.
+ Bổ sung thêm CaCO3, super alkaline, khoảng tổng hợp để đảm bảo duy trì độ kiềm và pH trong nước ao nuôi (từ 100-180 mg/l).
+ Theo dõi thường xuyên môi trường nước xung quanh ao nuôi, hoạt động của tôm, thường xuyên kiểm tra thức ăn của tôm.
+ Siphon đáy ao sau mỗi lần tôm ăn xong (đối với ao lót bạt).
+ Rải vôi xung quanh bờ ao trước những lúc trời sắp chuyển mưa nhằm hạn chế sự thay đổi đột ngột môi trường nước ao nuôi.
+ Theo dõi các chỉ tiêu môi trường nước cơ bản ở các ao nuôi như: nhiệt độ. pH, độ kiềm, màu tảo...
+ Tăng cường sục khí tránh hiện tượng phân tầng nhiệt độ trong ao nuôi, đặc biệt vào ban đêm (từ 22h đêm đến 5h sáng).
+ Bổ sung vitamin C và khoáng chất vào thức ăn của tôm nhằm nâng cao sức đề kháng cho tôm nuôi.
- Đối với vùng nuôi tôm hùm lồng:
+ Theo dõi thường xuyên môi trường nước xung quanh lồng nuôi, hoạt động của tôm, thường xuyên kiểm tra thức ăn của tôm.
+ Thường xuyên vệ sinh lồng, sinh vật bám lưới lồng, thu gom rác thải nhằm tăng khả năng lưu thông nước, tăng oxy hòa tan trong nước.
+ Che mát bề mặt lồng/bè bằng lưới lan 2 lớp, đối với lồng chìm cần lưu ý độ sâu từ mặt nước đến nắp lồng khoảng > 2,0 m, cách đáy tối thiểu 1m (vùng nuôi phải có độ sâu tối thiểu 4m).
+ Cho tôm ăn với lượng thức ăn phù hợp với tình hình thời tiết thực tế.
+ Lưu ý sự phân tầng nhiệt độ nước, dòng chảy ở khu vực nuôi để có biện pháp điều chỉnh độ sâu lồng/bè nuôi kịp thời.
+ Chọn loại thức ăn còn tươi, sát trùng thức ăn (bằng thuốc tím, liều lượng 1g/100 lít nước, ngâm thức ăn tươi trong thuốc tím khoảng 15 phút trước khi cho tôm ăn).
+ Thu gom vỏ nhuyễn thể lúc sơ chế và sau khi tôm ăn xong nhằm hạn chế quá trình kỵ khí ở đáy và bồi lắng đáy thủy vực nuôi.
Tác giả: Bách Khoa-Chi cục Thủy sản

Source:snnptnt.phuyen.gov.vn Copy link

Related news

noData
No data found

Hot news Hot news

noData
No data found